Khúc khắc (Thổ phục linh): Vị thuốc có nhiều công dụng chữa bệnh hay

Khúc khắc hay còn gọi là Thổ phục linh có tên khoa học Smilax glabra Roxb. Theo Y học cổ truyền, là vị thuốc có tính bình, có công dụng chữa đau nhức xương khớp, vết thương mụn nhọt khó lành… 

Đặc điểm của Khúc khắc

Tên gọi khác: Thổ phục linh, Linh phạn đoán, Cậm cù, Sơn lỳ lương, Dây khum, Kim cang, Hồng thổ linh, Thổ tỳ giải, Sơn trư phấn, Dây chắt.

Tên khoa học: Smilax glabra Roxb.

Thuộc họ: Hành (Liliaceae).

Mô tả cây

Cây Khúc khắc là cây thân leo sống lâu năm, dài 4-5m, có cây dài tới 10m, có nhiều cành nhỏ, mảnh, không có gai, thường có tua cuốn dài. Lá mọc so le, có hình bầu dục thuôn, đầu nhọn dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Hoa mọc thành tán có 20-30 hoa nhỏ màu xanh nhạt, hoa đực và hoa cái riêng rẽ. Quả mọng, hình cầu, gần 3 cạnh, có 3 hạt, khi chín có màu đỏ hay tím đen. Rễ củ hình thù không nhất định.

Khúc khắc
Cây Khúc khắc

Đặc điểm sinh trưởng

Hoa Khúc khắc thường nở vào tầm tháng 5-6 hàng năm và ra quả từ tháng 7-10. Loài cây thân leo này mọc hoang, thường thấy ở nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Myanmar.

Tại Việt Nam, thường gặp ở các vùng đồi núi, rừng thưa, thung lũng, từ các tỉnh miền núi Tây Bắc, ở dọc dãy Trường Sơn cho tới các tỉnh phía Nam Trung Bộ như Bình Thuận, Khánh Hòa.

Bộ phận dùng

Bộ phận thường dùng là thân rễ, một số người gọi là củ Khúc khắc hoặc củ Thổ phục linh.

Khúc khắc
Củ Khúc khắc

Bào chế

Thân rễ này được thu hái quanh năm nhưng để đạt dược tính tốt nhất thường thu hái vào mùa thu đông. Củ hình trụ dẹt, kích thước không đồng đều, có các chồi và rễ con mọc ra như mấu. Mặt ngoài có màu nâu, bên trong có màu trắng hoặc nâu đỏ nhạt, hình dáng hơi tròn dài. Sờ vào có chất bột, lát cắt hơi dai và khó bẻ gãy, nhúng vào nước hơi trơn và dính.

Dược liệu tươi khi đem về sẽ được rửa sạch, cắt hết rễ con xung quanh thân rễ và được sơ chế theo nhiều cách. Để nguyên đem phơi hoặc sấy khô cả củ. Đôi khi ngâm nước nóng vài phút và thái lát, phơi khô. Hay có thể ủ 3 ngày cho củ khúc khắc mềm và thái lát mỏng, đem phơi ngoài nắng hoặc sấy khô.

Khúc khắc sau bào chế

Tác dụng của củ Khúc khắc

Thành phần hóa học, tác dụng dược lý

Khúc khắc có chứa flavonoids, flavonoid glycosides, saponin, steroids, tannin, chất nhựa. Qua các nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình động vật cho thấy Khúc khắc có các tác dụng sau:

  • Trong củ Khúc khắc có chứa astilbin, có hiệu quả làm giảm acid uric trong máu trên chuột. Chất catalase có thể giảm stress oxy hóa do tình trạng tăng acid uric máu.
  • Cải thiện tình trạng viêm và stress oxy hóa thận trên chuột có bệnh thận do acid uric, thông qua thúc đẩy sự bài tiết acid uric.
  • Có thể là chất chống oxy hóa và chống viêm tự nhiên trong điều trị độc thận do chì.
  • 6 loại flavonoid (astilbin, neoastilbin, isoastilbin, neoisoastilbin, engeletin, epicatechin) có khả năng chống oxy hóa và kháng viêm.
  • Thành phần glycoprotein có khả năng kháng virus và chống tăng sinh
  • Dịch chiết cồn từ củ Khúc khắc cho thấy khả năng chống dị ứng mạnh.
  • Với liều nhỏ, nó còn kích thích sự tiêu hóa, nhưng đối với liều quá cao có thể gây nôn mửa, biếng ăn …
  • Có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ gan trên chuột bị tổn thương gan.

Khúc khắc trong Y học cổ truyền

  • Tính vị, quy kinh: Vị hơi ngọt, nhạt, hơi chát, tính bình; quy kinh Can, Vị
  • Công năng, chủ trị: Có công dụng thanh nhiệt trừ thấp, khử phong thấp, lợi gân cốt, giải độc. Chữa tiêu chảy, đau nhức xương khớp, vết thương mụn nhọt khó lành…
  • Liều dùng: Sắc uống 10-60g.
  • Dùng ngoài: Tán mịn đắp lên, liều lượng thích hợp.

Lưu ý khi sử dụng Khúc khắc

Nguời Can thận âm hư không nên hoặc thận trọng khi sử dụng dược liệu.

Tham khảo ý kiến bác sĩ có chuyên môn trước khi sử dụng, nếu:

  • Đang có thai hoặc cho con bú.
  • Dị ứng với bất kỳ chất nào của Khúc khắc hoặc các loại thuốc, thảo mộc khác.
  • Có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.

Một số bài thuốc kinh nghiệm có Khúc khắc

Chữa bệnh vảy nến

Hạ khô thảo nam 80 – 120g. Khúc khắc 40 – 80g. Cả hai vị sắc với nước 500ml trong 3 giờ ở nồi hấp 150oC, được 300ml chia 3 hoặc 4 lần uống trong ngày.

Trị triệu chứng phong thấp, đau nhức xương khớp, mỏi gối

Bài thuốc 1: Khúc khắc 20g, Tục đoạn, Dây đau xương, Cốt toái bổ, Cẩu tích mỗi vị 12g. Sắc 1 thang chia làm 3 lần trong ngày. Nên uống trước bữa ăn 1 giờ.

Bài thuốc 2: Khúc khắc 20g, Hy thiêm, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 16g, Ngưu tất, Ngải cứu, Thương nhĩ tử mỗi vị 12g. Sắc 1 thang chia làm 3 lần trong ngày.

Trị bệnh thấp khớp

Khúc khắc, Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Thạch cao, Ngạch mễ mỗi loại 20g. Ý dĩ, Tri mẫu, Liên kiều, Đan sâm, Tang chi, Phòng phong, Bạch thược mỗi vị 12g. Thương truật, Quế chi mỗi loại 8g. Kê huyết đằng, Ngân hoa, Tỳ giải mỗi loại 16g. Cam thảo 6g. Sắc mỗi ngày 1 thang chia uống 2-3 lần.

Chữa đau thần kinh tọa

Sử dụng Khúc khắc 30g, Khoan cân đằng 20g, Ngưu tất nam 20g, Tầm gửi dâu 20g, Cốt toái bổ 10g. Sắc mỗi ngày 1 thang chia uống 3 lần.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*