Cây Mã đề: Vị thuốc Nam có công dụng lợi tiểu

Cây Mã đề hay còn gọi là Xa tiền thảo, hạt gọi là Xa tiền tử. Đây là một cây thuốc Nam rất phổ biến, mọc hoang nhiều ở dọc khắp nước ta. Lá cây và hạt Mã đề được sử dụng trong dân gian với tác dụng lợi tiểu, trị các bệnh như sỏi thận, bí tiểu, tiểu rát. 

1. Mô tả Mã đề

Mã đề còn có tên khác là Mã đề thảo, Xa tiền, Nhả én, có tên khoa học là Plantago asiatica L., thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae)..

Theo truyền thuyết của Lục cơ (cổ) thì loài cây này hay mọc ở vết chân ngựa kéo xe nên thành tên gọi (Mã là ngựa, đề là móng chân).

Cây mã đề cho các vị thuốc có tên sau đây:

  • Xa tiền tử (Semem Plantaginis): Là hạt phơi hay sấy khô.
  • Mã đề thảo (Herba Plantaginis): Là toàn cây trừ bỏ rễ, phơi hay sấy khô.
  • Lá Mã đề (Folium Plantaginis): Là lá tươi hay phơi hay sấy khô.

1.1. Cây Mã đề

Mã đề là loại cỏ sống lâu năm, thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.

Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, đài 4, xếp chéo, hơi dính nhau ở dốc, tràng màu nâu tồn tại. Gồm 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chúa nhiều tiểu noãn.

Quả hộp, trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.

1.2. Dược liệu từ Mã đề

1.2.1. Lá Mã đề

Lá nhăn nheo, nhàu nát, giống như cái thìa, đỉnh tù, đáy thuôn hẹp, dài 7 cm đến 10 cm, rộng 5 cm đến 7 cm. Mặt  trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục nhạt. Phiến lá dày,  nhẵn. Mép nguyên có 3 đến 5 gân hình cung, lồi nhiều về phía mặt dưới lá. Cuống dài 5 cm đến 10 cm, rộng ra về phía gốc.

1.2.2. Hạt Mã đề – Xa tiền tử

Hạt rất nhỏ. Hình bầu dục, hơi dẹt, dài rộng khoảng 1 mm. Mặt ngoài màu nâu hay tím đen. Nhìn gân thấy trên mặt hạt có chấm nhỏ màu trắng khá rõ. Nhìn qua kính lúp thấy những vân lăn tăn trên bề mặt hạt. Rốn hạt lõm.

Hạt Mã đề – Xa tiền tử

2. Thu hái và bào chế

2.1. Thu hái

Vào tháng 7 – 8, quả chín thì hái toàn cây đưa về loại bỏ tạp chất. Phơi hoặc sấy khô.

Nếu chỉ lấy lá thì thu hái được quanh năm. Hái lúc cây sắp ra hoa hay đang ra hoa.

2.2. Bào chế

  • Lá sau khi hái đem về loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hay sấy khô ở 40°C đến 50°C.
  • Lấy hạt Mã đề sạch, sao cho đến khi nổ giòn, phun dung dịch muối ăn và sao khô. Dùng 2 kg muối ăn cho 100 kg dược liệu, thêm nước vừa đủ để thấm ẩm dược liệu. Dược liệu sau khi chế có mặt ngoài màu nâu tối hoặc nâu vàng, mùi hơi thơm, vị mặn.
Mã đề phơi khô
Mã đề phơi khô

3. Thành phần hoá học

Toàn thân chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin, còn gọi là aucubozit. Trong lá có chất nhầy, chất đắng, carotin, vitamin C, vitamin K yếu tố T. Trong hạt chứa nhiều chất nhầy, axit plantenolic, adenin và cholin.

4. Tác dụng dược lý

Dùng đường uống chiết xuất hạt Mã đề có thể điều chỉnh huyết áp hiệu quả trong vòng 1 giờ. Dùng hằng ngày có thể kiểm soát mức độ nghiêm trọng của tăng huyết áp. Điều này cho thấy hạt Mã đề là một loại thảo dược có khả năng hạ huyết áp.

Là một tác nhân đa chức năng, Xa tiền thảo có tác dụng tái tạo trong các mô hình chuột mắc hội chứng thận hư. Các đặc tính chống viêm và chống chết tế bào theo chương trình, cùng với việc giảm mỡ máu và cổ trướng, đại diện cho các tác dụng điều trị quan trọng. Những kết quả này chỉ ra rằng Xa tiền thảo có khả năng là một tác nhân đầy hứa hẹn trong điều trị hội chứng thận hư.

Điều trị chiết xuất Xa tiền tử cải thiện hiệu quả chuyển hóa lipid và glucose ở chuột béo phì do chế độ ăn nhiều chất béo.

Chiết xuất cồn của Xa tiền thảo dự kiến ​​sẽ được phát triển như các thành phần làm trắng da và chăm sóc sức khỏe với đặc tính chống oxy hóa và chống viêm.

5. Công dụng, liều dùng

5.1. Công dụng

Cả Xa tiền thảo và Xa tiền tử đều có chung tác dụng. Đó là làm mát, lợi tiểu, thông đường tiểu.

Chủ trị: Tiểu rát, tiểu gắt, tiểu khó, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam.

5.2. Liều dùng

Ngày dùng từ 16g đến 20g, dạng thuốc sắc, cao thuốc. 

Mã đề là vị thuốc Nam phổ biến
Đây là vị thuốc Nam phổ biến

6. Đơn thuốc kinh nghiệm

6.1. Viêm đường tiết niệu

Xa tiền tử 20g hoặc Xa tiền thảo 40g sắc uống. Hoặc phối hợp với Bạch linh, Trạch tả, Bạch truật đều 10g sắc uống.

6.2. Đau mắt sưng đỏ

Xa tiền tử, Mật mông hoa, Thảo quyết minh, Bạch tật lê, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Khương hoạt, Cúc hoa. Tất cả đều lượng bằng nhau, tán bột mịn mỗi lần uống 10 g, ngày 3 lần với nước cơm.

6.3. Tiêu chảy

Dùng Xa tiền tử 16g, Sơn tra 10g, sắc uống.

7. Lưu ý

  • Lá mã đề có tác dụng lợi tiểu mạnh, do đó cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai. Đối với người cao tuổi hay đi tiểu đêm thì không nên dùng mã đề vào buổi chiều tối.
  • Khi ăn, uống vị thuốc mã đề cần kiêng kị những chất kích thích đưa vào cơ thể gây nóng như rượu, cà phê, các loại gia vị…

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*