Sở dĩ người viết đặt tựa đề như vậy, vì Mật nhân còn có cái tên thường gọi khác: “cây bá bệnh”, hay “cây bách bệnh”. Cũng không phải tự nhiên mà nó được gọi như vậy, do loại cây này trong dân gian được sử dụng để chữa rất nhiều bệnh lý khác nhau. Ngoài ra một trong những điểm đặc trưng khi người ta nhớ đến nó, đó là vị đắng không lẫn đi đâu, đắng như mật.
1. Mô tả đặc điểm cây thuốc
Mật nhân (tên khoa học Eurycoma longifolia) thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae) là loại cây bụi, thân gỗ trưởng thành có thể cao tới 10 – 15m, tuy cao nhưng thân lại khá mảnh. Cây chủ yếu mọc dưới tán của những vòm cây lớn hơn, thân mọc thẳng, từ thân chính phân ra khá nhiều nhánh nhỏ. Lớp vỏ bao bọc bên ngoài thân cây màu trắng xám hoặc vàng ngà. Toàn bộ cây đều có lông.
Bộ rễ của cây khá lớn, có khi lên tới hàng chục kí, phía ngoài có màu vàng nâu, trơn láng hoặc xù xì nếu mọc nhiều rễ con. Cắt ngang rễ thấy có màu trắng ngà, không chứa vân. Chất cứng, dùng tay rất khó bẻ gãy, có mùi thơm.
Lá Mật nhân thuộc loại lá kép lông chim, lá chẵn, có khoảng 20 – 40 lá mọc đối xứng nhau. Mặt trên lá màu xanh bóng, mặt dưới màu trắng. Một lá kép có thể dài đến 1 mét, trong đó các lá chét thường có chiều dài khoảng 5 -20 cm và chiều ngang tối đa khoảng 6cm. Lá có dạng hình trứng dài, dày và nhẵn. Cành lá có cuống rất dài, khoảng 30-40cm. Cuống màu đỏ nâu, mọc nhiều ở phần ngọn.
Hoa thuộc dạng lưỡng tính, thường mọc thành cụm nhỏ hình chùy ở nách lá. Hoa có màu đỏ nâu, Cánh hoa rất mềm và nhỏ. Hoa và bao hoa phủ đầy lông.
Quả hình trứng chứa một hạt, vỏ cứng có rãnh nhỏ ở giữa, chiều dài từ 1 – 2cm, bề ngang khoảng 0,5 – 1cm, bề mặt của hạt thường bám nhiều lông ngắn. Quả mật nhân khi còn non màu xanh, chín sẽ chuyển sang màu đỏ sẫm.
Mật nhân ra hoa vào khoảng tháng 3 – 4, có quả vào tháng 5 – 6.
2. Phân bố
Cây Mật nhân được tìm thấy lần đầu tiên của Malaysia và Indonesia, sau đó cây được thấy thêm ở nam Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Lào và cả Việt Nam.
Tại nước ta, cây mọc nhiều tại các tỉnh miền Trung, miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Cây ưa sống ở những vùng núi có độ cao dưới 1000 mét hoặc các khu vực trung du, hay những vùng đồi có chiều cao thấp.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến của cây Mật nhân
Bộ phận dùng: Ngoại trừ hoa, tất cả các bộ phận từ lá, quả, thân cây, vỏ cây, rễ đều được dùng để làm thuốc. Trong đó rễ là bộ phận được sử dụng nhiều nhất.
Thu hái, chế biến: Các dược liệu lá, quả có thể thu hái bất cứ thời điểm nào trong năm. Còn phần thân, rễ thu hái ở cây đã trưởng thành. Quả và lá khi lấy về đem rửa sạch, phơi khô. Còn rễ, thân, vỏ cây thì nên đem chặt thành từng đoạn nhỏ rồi mới phơi sấy khô.
Bảo quản: Lưu ý cất giữ dược liệu nơi khô thoáng, tránh ẩm mốc.
4. Thành phần hóa học, tác dụng dược lý của vị thuốc
4.1. Thành phần hóa học
Người ta nghiên cứu và thấy được rằng trong Mật nhân có những hợp chất sau:
- Thành phần làm nên chất đắng trong vỏ cây: Eurycomalacton, 2. 6 dimethoxybenzoquinon
- Các hợp chất alkaloid, quassinoid, triterpen
- Ngoài ra còn một số thành phần khác như: β – sitosterol, eurycoinanol, campestrol, glucopyranosid,…
4.2. Tác dụng dược lý
Thử nghiệm invitro cho thấy cao Mật nhân có khả năng chống ký sinh trùng sốt rét
Các nhà nghiên cứu cho rằng Mật nhân có thể làm tăng nội tiết tố, cải thiện khả năng sinh lý ở nam giới do khi sử dụng chiết xuất từ rễ và thân cây Mật nhân trên động vật giống đực thấy Hàm lượng testosteron trong huyết thanh có sự gia tăng đáng kể.
Mật nhân có khả năng làm chậm quá trình hấp thu đường từ ruột vào máu, làm tăng tính nhạy cảm của insulin cũng như hoạt tính để ngăn chặn việc tăng đường huyết tốt hơn. Đồng thời kích thích tế bào beta tuyến tụy tăng sản xuất insulin.
5. Công dụng của Mật nhân
Mật nhân có vị đắng, tính mát, được biết đến với một số công dụng nổi bật sau:
- Cải thiện chức năng sinh lý của nam giới
- Hỗ trợ điều trị các bệnh gan mật
- Hỗ trợ điều trị bệnh Gout
- Chữa đau bụng, ăn không tiêu
- Điều trị đái tháo đường
- Giúp kích thích tiêu hóa
- Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh
- Chữa ghẻ lở, chàm ngứa ở trẻ em
- Chữa lỵ, tiêu chảy
- Tẩy giun
6. Các cách sử dụng Mật nhân
Để dùng Mật nhân, người ta có nhiều cách: ngâm rượu, ngâm sáp mật ong, sắc nước uống, tán bột hay nấu cao Mật nhân.
7. Một số bài thuốc sử dụng Mật nhân
7.1. Bài thuốc cải thiện chức năng sinh lý ở đàn ông
Dùng 400gr cây mật nhân, 50gr Nhân sâm và 50gr linh chi. Đem những nguyên liệu trên tán thành bột mịn rồi hoàn thành viên nang và sử dụng.
7.2. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường
Lấy 20gr mật nhân rửa sạch với nước rồi thái mỏng, đem phơi khô rồi sao cho vàng. Sau đó đem sắc cùng với một lượng nước để sử dụng thay cho nước trà.
7.3. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh Gout
Dùng một ít Mật nhân sắc cùng với 500 ml nước, sắc cho đến khi nước cô đặc lại còn khoảng 200 ml là được. Chia thành 2 – 3 lần trong ngày. Kiên trì trì sử dụng mỗi ngày để cải thiện chứng đau nhức do bệnh gout gây ra.
8. Một số lưu ý khi sử dụng Mật nhân
- Những trường hợp đang sử dụng thuốc insulin để điều trị đái tháo đường, nên chú ý khi dùng bởi uống mật nhân có thể gây hạ đường huyết, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú và trẻ em không được dùng Mật nhân.
- Những người cơ thể suy yếu nên cẩn trọng khi dùng Mật nhân.
Để lại một phản hồi