Kỳ đà là loài động vật quý hiểm có trong Sách đỏ, từ lâu dân gian đã dùng Mật kỳ đà làm dược liệu sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể bồi bổ sức khỏe, trị hen suyễn…hiệu quả.
Mật kỳ đà là gì?
Đôi nét về loài kỳ đà
Tên gọi khác: Kỳ đà vằn, kỳ đà mốc, kỳ đà nước…
Tên khoa học: Varanus salvator Laurenti
Họ khoa học: Kỳ đà (Varanus)
Đặc điểm sinh trưởng
Phân bố ở Đông Nam Á, châu Đại dương, châu Phi. Ở Việt Nam, loài này có ở rừng núi, biên giới phía bắc qua Tây Nguyên, đến vùng biển Cà Mau.
Thuộc loài bò sát cỡ lớn, thân dài tới 2m, kể cả đuôi, phủ vảy nhỏ. Đầu nhỏ, mõm dài nhọn, cổ to, lưỡi chẻ đôi ở đầu như lưỡi rắn. Chân có móng sắt, đuôi dài, dẹt và thuôn nhọn, xen kẽ những vòng vàng và đen. Sống lưng và đuôi nổi rõ. Da màu xám, xanh và vàng.
Mỗi lần đẻ 15-20 trứng trong hốc cây hay hốc bờ sông, có thể ăn được, bổ dưỡng. Tuy nhiên, số trứng có khả năng nở thành con chỉ khoảng 35%.
Sống trên mặt đất, vách đá, hang hốc gần sông suối, bơi lăn và leo trèo giỏi, bám vào vách đá rất chắc. Thức ăn gồm cá, trứng chim, động vật thân mềm…
Lột xác vào thời gian từ tháng 8 đến tháng 18 của tuổi, sau khi thay da, loài động vật này sẽ tăng trong lượng và kích thước lên đến 2 lần.
Bởi nhu cầu về loài này càng tăng cao, nên ngày nay có nhiều nơi đã thuần hóa và nuôi dưỡng kỳ đà.
Loài có khả năng thích nghi cao, sức đề kháng mạnh mẽ với môi trường, ít bệnh, mang lại hiệu quả kinh tế.
Bộ phận làm thuốc – Bảo quản
Bộ phận dùng: Mật kỳ đà dùng tươi hoặc sấy khô. Lấy từ con Kỳ đà trưởng thành, lúc lấy phải buộc chặt miệng lại rồi treo chỗ thoáng gió. Phải để nơi râm mát vì mật kỵ ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Bảo quản: Dược liệu nên được buộc chặt miệng túi để tránh tình trạng dịch mật chảy ra ngoài, treo nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp cho khô rồi để vào hộp kín có chứa chất hút ẩm.
Tác dụng của Mật kỳ đà
Thành phần hóa học
Theo nhiều nghiên cứu, kỳ đà là loại vật chứa nhiều chất bổ dưỡng đa dạng và phong phú:
- Thịt: Lipid, protein, nhiều vitamin và khoáng chất…
- Mật kỳ đà: Có thành phần tương tự như muối mật: acid mật, muối mật có cấu trúc steroid…
Tác dụng
Y học hiện đại:
- Hỗ trợ hô hấp: Giúp chống co thắt phế quản, tốt cho người bị hen suyễn.
- Bồi bổ sức khỏe: Nhờ nhiều vitamin, khoáng chất giúp tăng cường sức khỏe, bổ sung năng lượng, mạnh cơ thể…
- Kháng viêm, giảm đau: Nhờ có chứa steroid giúp giảm tình trạng viêm nhiễm, đau nhức…
- Hỗ trợ tiêu hóa: Nhờ acid mật giúp tăng hấp thu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác.
- Kiểm soát mỡ máu: Giúp ổn định lượng cholesterol, triglyceride máu.
Y học cổ truyền
- Tính vị: Vị hơi ngọt, cay, không độc, đặc biệt không đắng như mật của loài động vật khác.
- Công dụng: Thông kinh lạc, giải độc, thanh nhiệt, chống co giật, co thắt cơ…
- Chủ trị: Hen suyễn, kinh nguyệt không đều, co giật, viêm xoang mũi.
- Mật kỳ đà dùng làm dược liệu trị bệnh hiệu quả
Cách dùng Mật kỳ đà
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Mật kỳ đà theo nhiều cách khác nhau. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng trực tiếp, phơi sấy khô…
Liều dùng: Tùy theo độ tuổi mà lượng sử dụng không giống nhau:
- Dưới 1 tuổi: 1-2 hạt gạo/ lần
- Từ 1-3 tuổi: 2 hạt gạo/ lần
- Người lớn: 5-7g/ngày
Kiêng kỵ:
- Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần có trong dược liệu.
- Phụ nữ có thai nên sử dụng dược liệu cẩn thận.
Một số bài thuốc kinh nghiệm từ Mật kỳ đà
Chữa tắc kinh, rối loạn kinh nguyệt
Mật kỳ đà giã nhỏ cùng với hạt cau và hạt chanh khô, mỗi thứ khoảng 7g, hòa cùng với rượu, uống hàng ngày.
Chữa hen suyễn
Mật kỳ đà 1 túi, chia thành từng liều nhỏ, sắc uống liên tục khoảng 10 ngày cùng với mật ong.Hỗ trợ điều trị co giật, co cứng cơ
Mật kỳ đà 6g, lá tiết dê tươi 20g, là gang trắng tươi 20g, lấy mật pha với nửa chén nước sôi để nguội rồi vò 2 loại lá còn lại lấy nước cốt uống chung với nhau, chia 2 lần uống/ ngày.
Để lại một phản hồi