Từ xa xưa, chúng ta đều nghĩ Tang diệp (lá dâu tằm) chỉ được sử dụng để nuôi tằm dệt lụa mà ít người biết rằng đây là một loại thảo dược quý trong Đông y. Tang diệp được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa ho, viêm đường hô hấp…
1. Giới thiệu Tang diệp
- Tên gọi khác: Sương tang diệp, Đông tang diệp, Tiên tang diệp…
- Tên khoa học: Folium Mori albae.
- Họ Dâu tằm (Moraceae).
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây dâu tằm thường mọc ở những vùng thổ nhưỡng ẩm và có nhiều ánh sáng. Trên thế giới, loại cây này được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc. Riêng ở Việt Nam, cây có nhiều ở những nơi với diện tích lớn như bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Mục đích trồng phổ biến nhất là để nuôi tằm, có nơi dùng làm thuốc.
Mùa hoa tháng 4 – 5, mùa quả tháng 5 – 7.
1.2. Mô tả toàn cây
Dâu tằm là loại cây gỗ, cao 2 – 3m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt.
Mặt trên của lá màu vàng lục hay nâu vàng nhạt, đôi khi có chứa các nốt nhỏ nhô lên. Còn mặt dưới lá có màu nhạt hơn, có lông tơ mịn rải rác ở trên gân lá. Lá dâu tằm thường nhăn nheo, chất giòn và dễ gãy vụn.
Hoa đơn tính khác gốc, hoa đực mọc thành bông, có lá đài, 4 nhị (có khi 3). Hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả mọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm, ăn được, còn dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt.
1.3. Bộ phận làm thuốc
Bộ phận được dùng làm vị thuốc là lá dâu tằm với tên gọi Tang diệp.
Tang diệp thường được thu hoạch vào mùa thu khi có sương. Lá không quá già, không quá non, nguyên màu xanh lục, không vàng úa, không sâu, không vụn nát. Sau khi hái về rửa sạch, loại bỏ tạp chất, để ráo nước, phơi râm cho khô giòn hoặc cũng có thể sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Sau khi sơ chế, Tang diệp có chất giòn, hơi có mùi, vị nhạt, hơi chát, đắng.
1.4. Bảo quản
Dược liệu cần được cho vào túi kín, để nơi khô ráo, không phơi nắng quá sẽ mất màu. Tránh làm vụn nát. Phòng mối mọt, ẩm mốc.
2. Thành phần hóa học
Phân tích cho thấy, Tang diệp có một số thành phần quan trọng, bao gồm:
- Thành phần bay hơi như tinh dầu.
- Thành phần không bay hơi gồm protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamin…
- Flavonoid: rutin, quercetin, moracetin, quercitrin, isoquercitrin.
- Dẫn chất coumarin: umbeliferon, scopoletin, scopolin.
- Vitamin B, C, D, caroten, tanin.
- Sterol: β-sitosterol, campesterol, β-sitosterol glycosid…
- Axit hữu cơ: oxalic, malic, tartric…
3. Công dụng
3.1. Y học hiện đại
Thuốc sắc dược liệu ở dạng tươi được ghi nhận là có tác dụng ức chế đối với khá nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Điển hình như khuẩn liên cầu tan máu A hay trực khuẩn mủ xanh, leptospira…
Ngoài ra, do trong hoạt chất chứa rutin nên Tang diệp còn có tác dụng hồi phục tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, giúp tăng sức bền thành mạch, giảm nguy cơ chảy máu. Chính vì vậy, thảo dược này rất có ích cho các bệnh lý mạch máu như huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường…
3.2. Y học cổ đại tháo đường truyền
Tính vị: đắng, ngọt, lạnh. Qui kinh phế – can.
Tác dụng: sơ tán phong nhiệt, thanh phế nhuận táo, bình can minh mục.
Chỉ định:
Điều trị cảm mạo phong nhiệt, đau đầu, ho khan, phát sốt, thường dùng phối hợp với cúc hoa, liên kiều, hạnh nhân như bài tang cúc ẩm.
Điều trị phế nhiệt gây ho: thuốc có vị đắng lạnh để thanh tiết phế nhiệt, ngọt lạnh ích âm, lương nhuận phế táo nên thường dùng để điều trị táo nhiệt thương phế, ho khan ít đờm, thường dùng phối hợp với hạnh nhân, sa sâm, bối mẫu như bài tang hạnh thang; trường hợp nặng có thể phối hợp với sinh thạch cao, mạch đông, a giao như bài thanh táo cầu phế thang.
Điều trị can dương thượng cang, đau đầu huyền vững, thường dùng cùng với cúc hoa, thạch quyết minh, bạch thược. Thuốc còn có tác dụng sơ tán phong nhiệt, thanh tiết can hỏa, ích âm, lương huyết, minh mục nên thường dùng để thanh can minh mục, thường dùng phối hợp với cúc hoa, hạ khô thảo, sa tiền tử. Có thể dùng điều trị phong nhiệt kinh can, can hỏa thượng xung gây ra mắt đỏ, đau dát, chảy nước mắt… thường dùng phối hợp cùng với hắc chi ma như bài tang ma hoàng; còn có tác dụng điều trị can thận bất túc gây hoa mắt chóng mặt.
Ngoài ra thuốc còn có tác dụng lương huyết chỉ huyết dùng để điều trị các chứng huyết nhiệt vong hành gây nôn ra máu, chảy máu cam có thể dụng đơn độc, hoặc phối hợp với các thuốc cầm máu khác.
Liều dùng: sắc trước 5 – 10g. Nước sắc có thể dùng ngoài để rửa mắt.
3.3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Tang diệp theo nhiều cách khác nhau. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Trong đó, thảo dược được dùng phổ biến nhất ở dạng thuốc sắc với liều khuyến cáo là 8 – 12g/ngày.
Không nên dùng Tang diệp ở các đối tượng hư hàn, tay chân lạnh, sợ lạnh, người suy nhược, các đối tượng dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần trong dược liệu.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Trị triệu chứng sốt nóng, ho viêm đường hô hấp, viêm phế quản
Tang diệp 12g, Cúc hoa 12g, Hạnh nhân 12g, Liên kiều 16g, khổ Cát Cánh 8g, Cam thảo 4g, Bạc hà 4g, Vĩ căn 6g. Sắc uống ngày 3 lần ( Tang cúc ẩm).
4.2. Trị mắt sưng đỏ, mắt đau
- Tang diệp, Cúc hoa đều 9g, Quyết minh tử 6g. Sắc uống.
- Hoặc Tang diệp 30g, Mang tiêu 9g. Sắc tang diệp trước, bỏ bã cho Mang tiêu vào, khuấy ra rồi xông và rửa mắt.
4.3. Trị ho khan, ho không đờm, đầu đau, nóng sốt, lưỡi đỏ
Tang diệp 6g, Hạnh nhân 9g, Bối mẫu 6g, Đậu xị 3g, Chi tử bì, Lê bì, Sa sâm đều 6g. Sắc uống.
4.4. Mụn nhọt, lâu ngày không liền miệng
Lá dâu tằm sao vàng tán nhỏ, rắc vào mụn đã rửa sạch.
4.5. Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
Đem mỗi thứ 20g gồm Tang diệp, Tang chi, Sung úy sắc với 1 lít nước, đến khi nước cạn còn khoảng 600ml thì để ấm và đem ra ngâm chân từ 30 đến 40 phút trước khi đi ngủ.
5. Lưu ý khi dùng Tang diệp
Người bệnh hư hàn không nên dùng.
Như vậy, Tang diệp là một loại thảo dược có nhiều công dụng quý đối với sức khỏe chúng ta, được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh.
Để lại một phản hồi