Cây Tỏa dương là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc này có thể bổ thận, sinh huyết, ích tinh…hiệu quả.
Tỏa dương là gì?
- Tên gọi khác: Cỏ ngọt núi, xà cô, củ gió đất, cây không lá…
- Tên khoa học: Balanophora sp.
- Họ khoa học: Họ Gió đất (Balanophoraceae)
Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Đặc điểm sinh trưởng:
- Chi Balanophora sp có khoảng 20 loài trên thế giới, sống ký sinh trên rễ những thực vật có hoa khác.
- Thực tế, cây tỏa dương có hình thái tương đối khác với giới thực vật có hoa, sống nhiều năm.
- Xuất hiện rộng khắp nơi từ vùng nhiệt đớt tới cận nhiệt đới hay ôn đới như châu Phi, châu Á, Australia…
- Ở Việt Nam, cây tỏa dương có 3 loài, được tìm thấy trong các rung lá rộng núi đá vôi hay rừng kín thường xanh, ở các địa phương Hà Giang, Sa Pa,… những nơi độ cao hơn 1500 m.
- Dinh dưỡng của cây tập trung tại hệ thống dạng sợi, khi chưa có hoa. Hệ thống này phát triển rất mạnh mẽ giúp cây có thể thu được nhiều dinh dưỡng nhất từ cây mẹ.
- Mọc tập trung thành từng đám, có lẫn cả cây cái và đực, nhờ đó có thể phát tán hạt qua lại lẫn nhau.
Thu hái:
- Có thể thu lấy toàn cây để dùng làm vị thuốc. Tuy nhiên, chỉ nên lấy những cây có kích thước to bằng ngón tay và đã có màu nâu đỏ sẫm, sau đó đem phơi khô, dùng dần, lúc này dược liệu sẽ mềm và chuyển thành màu đen đồng nhất.
- Thời điểm thích hợp ra hoa là từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Mô tả toàn cây Tỏa dương
Thuộc dạng thân thảo, mềm, nhìn giống như nấm, nhiều người nhầm lẫn gọi nó là nấm tỏa dương. Cây có sắc nâu đỏ, ký sinh trên thân rễ của các cây gỗ lớn. Thân được tạo từ cán hoa lớn, bên trên chứa hoa dày đặc. Ngoài ra, cây còn có phần củ do thân thoái hóa mà thành, với nhiều hình dạng khác nhau, phân nhánh, sần sùi, không có lá.
Hoa mọc thành cụm dày, đơn tính, không cùng gốc. Cụm hoa đực hình trụ, kích thước dài khoảng 10 cm, có lá bắc ở gốc. Bao hoa có thùy dày và hẹp, có khoảng 5 thùy nhỏ dài bằng nhau. Còn cụm hoa cái kích thước dài khoảng 2-3 cm, hình đầu. Bên trong hoa chứa tinh bột, mùi hôi đặc trưng.
Cây không có quả.
Bảo quản
Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tác dụng của Tỏa dương
Thành phần hóa học
Theo nhiều tài liệu, Tỏa dương có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú:
- Chất màu anthoxyanozit.
- Dịch tiết từ vị thuốc: Balaxiflorin A và B, 4 hợp chất lignin, 9 hợp chất tannin, 3 hợp chất phenylpropanoid, acid gallic…
Tác dụng Y học hiện đại
Bồi bổ cơ thể: Nhiều chất bổ dưỡng, tăng hoạt tính androgen giúp phục hồi cơ thể, tăng sức khỏe, mạnh sinh lý. Có nghiên cứu cho rằng Tỏa dương có thể giúp hỗ trợ chữa xuất tinh sớm.
Hỗ trợ tiêu hóa: Kích thích ngon miệng, giảm đau bụng…
Giảm đau: Hỗ trợ nhức mỏi xương khớp, đau lưng mỏi gối…
2.3. Tác dụng Y học cổ truyền
- Tính vị: Vị ngọt, tính ấm, không có độc
- Quy kinh: Kinh Tỳ và Thận.
- Công dụng: Bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lý, mạnh gân cốt, bổ máu, bổ thận, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, lợi tiểu…
- Chủ trị: Thân hư yếu, ăn không ngon, đau lưng mỏi gối, di tinh…
Cách sử dụng Tỏa dương
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Tỏa dương có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột, ngâm rượu…
Liều dùng: Chưa ghi nhận liều lượng cố định, tùy vào tình trạng sức khỏe và đối tượng sử dụng.
Một số bài thuốc từ Tỏa dương
Hỗ trợ sinh lý cho phái mạnh, tăng cường sức khỏe
Tỏa dương, Phục linh, Ba kích, Nhục thung dung, Nhân sâm, Táo nhân sao, Thỏ ti tử mỗi loại 12g, Câu kỷ tử, Sơn thù, Sơn dược, Thục địa mỗi loại 15g, Thiên môn 9g, Cam thảo 9g, Lộc nhung 6g. Đem tất cả tán thành bột, rồi vò thành từng viên 9g/ viên, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 1 viên uống.
Hoặc Tỏa dương 120g, Long cốt 40g, Tang phiêu tiêu 120g, Phục linh 40g, đem tất cả tán rồi vo viên, ngày uống 2 lần, 15g/ lần với nước muối loãng.
Chữa đau nhức xương khớp, mỏi gối
Tỏa dương, Đỗ trọng, Tri mẫu, Hoàng cầm, Ngưu tất, Hoàng bá mỗi loại 16g, Đương quy 10g, Tục đoạn 8g, Phá cố chỉ 8g, Địa hoàng 10g, tán bột, vo viên, ngày dùng 15g, 2 lần/ ngày.
Rượu Tỏa dương
Tỏa dương và rượu khoảng 40 độ, tỉ lệ 1:5, ngâm chung với nhau khoảng 1 tháng, uống mỗi ngày.
Hoặc Tỏa dương 10g, Câu kỷ 30g, Lộc nhung 10g, Ba kích 20g, Nhục quế 10g, Ngưu tất 10g, ngâm với 2 lít rượu khoảng 40 độ trong 1 tháng.
Kiêng kỵ
- Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong dược liệu.
- Người tiêu phân lỏng, sống, không cầm được thì không nên sử dụng vị thuốc.
- Dùng Tỏa dương chữa liệt dương nên kiêng thức ăn tanh, lạnh.
Để lại một phản hồi