TOAN TÁO NHÂN CÙNG BÁ TỬ NHÂN
Công hiệu khác nhau.
Toan táo nhân và bá tử nhân đều có công dụng dưỡng huyết, an thần, tự chứng tim đập mạnh, sợ hãi, mất ngủ, thường thường hay dùng hai vị với nhau.
Nhưng toan táo nhân ngọt, chua, bình, thiên về việc bổ can, an thần, kiêm liễm can sinh tâm.
Bá tử nhân ngọt, bình, thiên về bổ tâm, an thần, kiêm nhuận tràng thông tiện, lý khí giải uất
Chủ trị khác nhau
1 – Toan táo nhân sở trường chữa can đởm hư, mất ngủ, sợ hãi
Bá tử nhân chủ trị tâm hư, mất ngủ, sợ hãi. Toan táo nhân dưỡng huyết, bổ can, an thần. Nên dùng chữa can đởm hư sinh các chứng mất ngủ, sợ hãi.
Như “Thanh tễ tổng hư” Toan táo nhân hoàn (sao toan táo nhân, nhân sâm, bạch truật, phục linh, bán hạ, bào khương, trần bì, du bạch bì, toàn phức hỏa, tiền hồ, bình lang) trị đởm hư, ngủ không yên giấc, tinh thần sợ hãi, hoảng hốt.
“Tạp bệnh nguyên lưu tê chức” Toan táo nhân thang (sao toan táo nhân, viễn chí, hoàng kỳ, liên nhục, nhân sâm, đương quy, phục linh, phục thần, trần bì, cam thảo, khương, táo) trị chứng can đởm bất túc mà sinh chứng sợ hãi.
Bá tử nhân thiên bổ tâm an thần. Tâm hư, mất ngủ, sợ hãi, nên dùng.
Như “Toàn quốc trung thành dược sứ phương tập” Bá tử nhân dưỡng tâm hoàn (bá tử nhân, viễn chí, toan táo nhân, ngũ vị tử, nhân sâm, nhục quế, phục linh, xuyên khung, hoàng kỳ, đương quy, bán hạ khúc, cam thảo, tự tâm. Huyết hao tổn, tinh thần hoảng hốt, sợ hãi, tim đập mạnh, mất ngủ, hay quên.
2 – Toan táo nhân chủ hư can. Bá tử nhân chủ tân khô, tiện bí
Toan táo nhân bổ hư, sinh tân, liễm bản. Thích ứng dùng chữa thân thể hư, tân dịch xuất tiết ra ngoài, đó chính là chứng tự hãn (tự ra mồ hôi) đạo hãn (mồ hôi trộm).
Như “Phổ tễ phương” trị chứng trong lúc ngủ, mồ hôi trộm. Dùng toan táo nhân, nhân sâm, phục linh các vị bằng nhau, tán nhỏ, dùng nước cơm uống.
Bá tử nhân không những dùng trị thể hư đa hàn.
Như “Thề y đắc hiệu phương” Bài Ngũ nhân hoàn (đào nhân, hạnh nhân, bá nhân, tùng tử nhân, úc lý nhân, tràn bì) trị tiện khô, tiện bí.
3 – Toan táo nhân trị hư phiền, hối hận, lo nghĩ. Bá tử nhân chủ kinh bế, tý thống.
Toan táo nhân ngọt, chua, khí bình và nhuận dưỡng huyết, minh tâm, bổ can. Minh tâm, cho nên chủ yếu chữa các chứng hư phiền, hối hận, lo nghĩ.
Như “loại chứng hoạt nhân thư” Toan táo nhân thang (toan táo nhân, trích cam thảo, chi mẫu, phục linh, xuyên khung, can khương, mạch môn đồng). Trị thương hàn, kinh thổ hạ hậu, hư phiền) mất ngủ, trong long ân hận, hoài nghi.
Bá tử nhân tư huyết, dưỡng can, để trợ lực cho chứng sơ tiết, lý khi giải uất. Nên chữa được hư lao, kinh bế đến bệnh lý thông.
Như “Hiệu chư phục nhân lương hương” Bá tử nhân hoàn (sao bá từ nhân, ngưu tất, quyển bá, trạch lan diệp) trị phụ nữ bẩm sinh khí không đủ, âm huyết chưa sung, kinh bế, sinh nóng ho, ăn uống ít.
“Toàn sinh chỉ mê phương” Bá từ nhân hoàn (sao bá tử nhân, can địa hoàng, phục linh, chỉ thực, quế tâm, ngũ vị tử, bào phụ tử, thạch hộc, lộc nhung, toan táo nhân, phúc bồn tử, trầm hương, hoàng kỳ ) trị chứng cánh tay đau không co ruỗi được, gân, mạch co quắp.
Đặc thù điều trị khác nhau
“Dược tính luận” nói rằng: Toan táo nhân trị cân cót phong sao, tán nhỏ mà chữa ngay. “Chứng trị chuẩn thằng” Phong tín tán (bá tử nhân, phòng phong, thiên nam tinh mỗi vị 4 lạng – Mỗi lần dùng 1 đồng, lấy mật lợn vắt lấy nước điều vào thuốc bột, lấy vải mỏng bọc thuốc. Xem thóp to hay nhỏ rồi đắp vào. Thường lấy nước tẩm vào, đừng để thuốc khô. Ngày một lần thay. Chữa sọ đầu trẻ con, thóp to quá, xương sọ không khép kín với nhau – ho, mũi tắc – “Y học tâm ngộ” trạch lan thang, trạch lan 2 đồng, đương quy, thược dược, thục địa hoàng, ngưu tất, sung uất tử bá tử nhân, sắc thang uống, chữa kinh bế.
Để lại một phản hồi