NGŨ TÍCH TÁN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Bạch chỉ 120g
Xuyên khung 120g
Chích thảo 120g
Phục linh 120g
Đương qui 120g
Nhục quế 120g
Bạch thược 120g
Chế Bán hạ 120g
Trần bì 240g
Chỉ xác (sao) 240g
Ma hoàng 240g
Thương truật 960g
Can khương 160g
Cát cánh 480g
Hậu phác 160g
Cách chế và dùng: Nhục quế, Chỉ xác tán bột riêng, các vị khác trộn lẫn sao chung từ từ cho đổi màu, tán bột thô.
Mỗi lần uống 12g, cho vào 3 lát Gừng tươi sắc nước uống nóng.
Tác dụng: Tán hàn, giải biểu, ôn trung, tiêu tích.
Giải thích bài thuốc:
Ma hoàng, Bạch chỉ: phát hãn giải biểu.
Can khương, Nhục quế: ôn trung, tán hàn cùng trừ nội ngoại hàn đều là chủ dược.
Thương truật, Hậu phác: táo thấp kiện tỳ, tiêu thực tích.
Cát cánh, Chỉ xác: thăng giáng khí, làm tan khí trệ.
Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược: hoạt huyết, tiêu ứ huyết.
Bán hạ, Trần bì, Bạch linh: táo thấp, hóa đờm, tiêu đờm tích.
Cam thảo: hòa trung.
Các vị thuốc hợp thành bài thuốc có tác dụng tiêu 5 loại tích: Hàn , Thực, Khí, Huyết, Đàm nên gọi là “Ngũ tích tán”.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chữa chứng biểu lý đều hàn. Lúc dùng thường tùy chứng gia giảm:
- Nếu biểu hàn nặng, thay Nhục quế bằng Quế
- Chứng biểu không rõ, bỏ Ma hoàng, Bạch chỉ. Biểu hư ra mồ hôi bỏ Ma hoàng, Thương truật.
- Chứng lý hàn nặng gia Ngô thù du. Thương thực nặng gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch
Bài thuốc có tác dụng hành khí hòa huyết nên có thể dùng cho bệnh nhân đau kinh, kinh nguyệt không đều, bỏ thuốc giải biểu gia Chế Hương phụ, Diên hồ sách để điều kinh chỉ thống.
Để lại một phản hồi