ĐẠI CƯƠNG
Y học hiện đại
Khái niệm
Bệnh parkinson (PD) là một dạng bệnh do tổn thương của hệ thần kinh ngoại tháp. Đặc trưng chủ yếu của bệnh là tăng trương lực cơ, run và giảm vận động. Hiện nay, bệnh này chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh rõ ràng. Nếu tìm được nguyên nhân gây bệnh thì gọi là hội chứng Parkinson mắc phải (PS).
Bệnh này thường gặp ở người trên 40 tuổi, hiếm gặp ở thanh niên. Tỷ lệ mắc bệnh của nam nhiều hơn nữ.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân gây bệnh parkinson là không rõ ràng. Hội chứng parkinson mắc phải có thể do các bệnh như: Sơ vữa động mạch não, viêm não, nhiễm độc CO, nhiễm độc Mn và sử dụng các thuốc tâm thần. Cũng có thể là hội chứng thứ phát của bệnh đột quỵ nhồi máu, ung thư não và chấn thương sọ não.
Cơ chế bệnh sinh của bệnh parkinson chủ yếu là do sự biến đổi bất thường của hệ thống tế bào thần kinh sắc tố ở các nhân xám trung ương. Trong đó, quan trọng nhất là sự thiếu hụt hoạt chất dẫn truyền thần kinh dopamine ở phần đặc của
liềm đen và bèo nhạt. Ở liềm đen có thể nhìn thấy rõ tế bào thần kinh sắc tố bị thiếu hụt. Trên hình ảnh vi thể thấy các thể vùi bắt màu ưa acid có trong bào tương tế bào liềm đen, đó là thể Lewy ( Biểu hiện đặc trưng của bệnh parkinson chính là sự xuất hiện thể Lewy). Quá trình bệnh lý trên làm thay đổi sự cân bằng giữa dopamine và acetylcholin, hoạt tính của acetylcholin tăng lên chính là yếu tố gây ra các triệu chứng của bệnh.
Chẩn đoán
Lâm sàng: biểu hiện chủ yếu của bệnh là run, cứng đơ, giảm vận động, mất vận động, rối loạn vị trí và mất cân bằng. Các triệu chứng đi kèm thường có như: rối loạn ngôn ngữ, đờ đẫn, trầm cảm, tăng tiết đờm dãi.
Run: run khi nghỉ, run có tần số 4 – 7Hz, thấy rõ ở ngọn chi trên. Thường là run khi nghỉ, khi làm động tác hữu ý không run, run có thể tạm mất nhưng sau đó lại tái diễn, khi ngủ hết run, xúc động run tăng.
Cứng đơ: rõ nhất ở các cơ chống đối với trọng lực. Cứng đơ kèm theo run, khi kiểm tra trương lực cơ sẽ có hiện tượng bánh xe răng cưa gọi là “cứng đơ dạng bánh xe răng cưa”
Giảm vận động: các động tác tự nhiên của cơ thể bị suy giảm và chậm chạp. Các động tác hữu ý thiếu sự tự nhiên, bước chân khó khăn, nâng chân khó, cự ly bước chân nhỏ, thành dáng đi vội vàng. Mất vẻ biểu lộ tình cảm, ít chớp, nét mặt như người đeo mặt nạ.
Cân lâm sàng: xét nghiệm dịch não tủy, xét nghiệm huyết thanh ( T3, T4 ), điện não đồ, điện cơ đồ, chụp CT, chụp MRI…
Chẩn đoán giai đoạn của bệnh Parkinson
Giai đoạn 1: có các dấu hiệu một bên cơ thể, nhưng chức năng chưa suy giảm hoặc chỉ giảm tối thiểu.
Giai đoạn 2: có các dấu hiệu ở một bên gây suy giảm chức năng ở mức độ nào đó, nhưng không mất thăng bằng.
Giai đoạn 3: có triệu chứng ở cả hai bên cơ thể ở tư thế không vững ( mất thăng bằng ), bệnh nhân vẫn tự chủ được trong hoạt động tuy có bị hạn chế.
Giai đoạn 4: bị suy giảm chức năng nặng nhưng vẫn có thể đi đứng được với sự hỗ trợ một phần.
Giai đoạn 5: bệnh nhân phải ngồi xe lăn hoặc tại giường, không tự chủ.
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Khái niệm
Y học cổ truyền mô tả triệu chứng bệnh Parkinson với biểu hiện đầu hoặc tay rung lắc, run, vận động khó khăn, thuộc phạm trù chứng “chấn chiên”.
Trong các sách cổ y học cổ truyền đều có nói đến chứng “chấn chiên” và các triệu của nó. Sách < Chứng trị chuẩn thẳng, chiên chấn >: “chiên ( rao) là lắc; chấn là động, cân mạch co lại mà không nắm được là biểu hiện của nội phong”…
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do : khí huyết hư, can uất, đàm nhiệt.
Theo sách chứng “phong trạo” tức là triệu chứng run thuộc về bệnh của can. Chứng “ kinh ” tức là triệu chứng căng cứng thuộc về bệnh của đàm thấp. Chứng “nhiệt” thuộc về bệnh của hỏa. Trong thực tiễn lâm sàng trên bệnh nhân parkinson đều bắt gặp các chứng bệnh thuộc về khí uất và đàm thấp.
Theo lý luận y học cổ truyền thì can chủ huyết, nếu huyết hư lâu ngày sẽ làm tổn hại đến can. Chức năng của can liên quan đến tình chí là cáu giận. Nếu cáu giận quá mức làm ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của can gây uất trệ khí cơ, sinh ra đàm, đàm sinh nhiệt, nhiệt thịnh hóa phong, gây chứng “chấn chiên”.
Biện chứng luận trị
Đặc điểm biện chứng
Triệu chứng điển hình của bệnh là run, cứng đơ và giảm vận động. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do: khí huyết hư, can uất và đàm nhiệt. Ba yếu tố đó cùng tồn tại với nhau. Do đó, trong chẩn đoán và điều trị cần phải biện luận được hư chứng và thực chứng. Trong thực tiễn lâm sàng, nếu bệnh nhân có triệu chứng chủ yếu là run thì nguyên nhân do can uất là chủ yếu. Nếu bệnh nhân có triệu chứng chủ yếu là cứng đơ thì nguyên nhân do huyết hư là chủ yếu. Bệnh thường kéo dài lâu ngày nên sẽ gây ra đàm trệ và huyết ứ.
Nguyên tắc điều trị
Nguyên nhân gây bệnh parkinson là khí huyết hư, can uất, đàm nhiệt. Vì vậy, pháp điều trị chủ yếu là: khai uất dưỡng huyết, hóa đàm thông lạc, hư thực kiêm cố. Tuy vậy trong thực tiễn lâm sàng cần biện chứng rõ ràng để lựa chọn pháp điều trị cho phù hợp trên mỗi bệnh nhân.
Phân thể điều trị
Thể khí huyết lưỡng hư, huyết ứ phong động
Lâm sàng: run, cứng đơ lâu ngày, dáng đi vụng về, đờ đẫn ít nói, cơ thể mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, ra mồ hôi trộm, đại tiện khó, sắc mặt tối, lưỡi to nhuận có vết răng, chất lưỡi tối nhạt hoặc có ứ ban, mạch tế nhược hoặc trì.
Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết, hoạt lạc tức phong.
Bài thuốc: Định chấn hoàn gia giảm.
Sinh hoàng kỳ | 30g | Bạch truật | 15g | Thục địa | 15g |
Đương quy | 12g | Sinh địa | 15g | Xuyên khung | 12g |
Thiên ma | 10g | Tần giao | 10g | Uy linh tiên | 10g |
Toàn yết | 10g | Đan sâm | 30g | Câu đằng | 15g |
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang .
Trong bài thuốc trên thì hoàng kỳ, bạch truật có tác dụng ích khí. Thục địa, đương quy có tác dụng dưỡng huyết. Đan sâm, xuyên khung có tác dụng hoạt huyết, trừ phong. Tần giao, uy linh tiên có tác dụng trừ phong thông lạc. Thiên ma, câu đằng có tác dụng bình can tức phong. Toàn yết có tác dụng trừ phong chỉ kinh ( chống run). Sinh địa có tác dụng bổ âm, thanh hỏa, thanh huyết nhiệt.
Nếu khí hư nặng gia đẳng sâm 30g. Nếu sau khi dung thuốc mà run không đỡ thì gia ngô công 04 con. Nếu có triệu chứng táo bón mà nhiệt chứng không rõ thì gia chỉ xác 06g, thăng ma 12g.
Thể can uất huyết hư, đàm nhiệt sinh phong
Lâm sàng: run chân tay, cứng đơ, tình chí uất ức, chướng bụng, tức ngực, hoa mắt chóng mặt, đờm dãi nhiều, mặt ra nhiều mồ hôi dầu, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc trắng, mạch tế huyền hoặc mạch hoạt.
Pháp điều trị: khai uất dưỡng huyết, hóa đàm tức phong.
Bài thuốc: Địch đàm thang gia giảm.
Phục linh | 30g | Mai khôi hoa | 12g | Trần bì | 10g |
Đởm nam tinh | 10g | Bối mẫu | 10g | Viễn chí | 10g |
Câu đằng | 15g | Sinh cam thảo | 06g | Cương tàm | 15g |
Đan sâm | 30g | Hậu phác | 10g | Bạch thược | 18g |
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên phục linh có tác dụng kiện tỳ, lợi thấp, tiêu đàm. Mai khôi hoa có tác dụng hành khí giải uất. Trần bì có tác dụng hành khí kiện tỳ. Đởm nam tinh, bối mẫu có tác dụng hóa đàm. Viễn chí có tác dụng an thần, tiêu đàm. Câu đằng có tác dụng bình can tức phong. Đan sâm có tác dụng hoạt huyết tiêu đàm. Cương tàm có tác dụng khu phong hóa đàm. Hậu phác có tác dụng hành khí hóa thấp. Bạch thược có tác dụng nhu can dưỡng âm. Sinh cam thảo có tác dụng trừ đàm, điều hòa bài thuốc.
Nếu nhiệt chứng nặng thì gia liên kiều 12g.
Thể can thân bất túc, huyết ứ phong động
Lâm sàng: bệnh lâu ngày, run nhiều, bước chân chậm chạp, khó khăn, đi lại không vững, thể trạng gầy, chóng mặt ù tai, dễ cáu giận, hay quên, đại tiện táo, chất lưỡi tối, rêu lưỡi ít, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn, mạch huyền tế hoặc tế sáp.
Pháp điều trị: tư thận nhu can, hoạt huyết tức phong.
Bài thuốc: thiên ma câu đằng ẩm gia giảm.
Thiên ma | 10g | Câu đằng | 15g | Sinh địa | 30g |
Dạ giao đằng | 30g | Ích mẫu | 15g | Tang ký sinh | 15g |
Đỗ trọng | 15g | Ngưu tất | 15g | Đan sâm | 30g |
Thạch hộc | 30g | Bạch thược | 30g | Phục thần | 30g |
Vừng đen | 30g | Mai khôi hoa | 12g |
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì thiên ma, câu đằng có tác dụng bình can tức phong. Sinh địa, thạch hộc có tác dụng bổ âm, sinh tân. Ích mẫu, ngưu tất, đan sâm có tác dụng hoạt huyết. Tang ký sinh, đỗ trọng, vừng đen có tác dụng tư bổ can thận, mạnh gân cốt. Bạch thược có tác dụng nhu can dưỡng huyết. Mai khôi hoa có tác dụng hành khí giải uất. Dạ giao đằng, phục thần có tác dụng an thần.
Nếu triệu chứng run nặng thì gia ngô công 04 con.
Các biện pháp khác
Hào châm các huyệt: Thái xung, hợp cốc, phong trì, ngoại quan, khúc trì, dương lăng tuyền, túc tam lý, tam âm giao, nhân trung, hạ quan . Ngày 01 lần, thời gian lưu kim 15- 30 phút. Liệu trình 15- 30 ngày.
Nhĩ châm các huyệt: Thần môn, can, thận, tam tiêu… Mỗi lần chọn 3 – 4 huyệt, ngày 01 lần, thời gian lưu kim 15- 30 phút. Liệu trình 15- 30 ngày.
KẾT LUẬN
Y học cổ truyền mô tả triệu chứng điển hình của bệnh là đầu hoặc tay rung, lắc, vận động khó khăn, thuộc phạm trù chứng “chấn chiên”.
Nguyên nhân của bệnh parkinson chủ yếu là do: khí huyết hư, can uất, đàm nhiệt.
Nguyên tắc điều trị của bệnh chủ yếu là khai uất dưỡng huyết, hóa đàm thông lạc, hư thực kiêm cố. Tuy vậy trong thực tiễn lâm sàng cần biện chứng rõ ràng để lựa chọn pháp điều trị cho phù hợp trên mỗi bệnh nhân.
Để lại một phản hồi