Viêm màng não nước trong là một bệnh lý có thể bắt gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, nhất là trẻ nhỏ. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong.
1. Viêm màng não nước trong là bệnh gì?
Viêm màng não nước trong (viêm màng não virus) là tình trạng các lớp mô quanh não bộ và tủy sống bị nhiễm trùng do virus.
Bệnh do một số vi sinh vật khác không phải virus gây ra như nấm, ký sinh trùng, phế cầu, vi khuẩn HI, thuốc, hóa chất,… Với những người có hệ miễn dịch khỏe mạnh bình thường ít dẫn đến tử vong. Triệu chứng thường xuất hiện và kéo dài từ 7 – 10 ngày sau đó biến mất hoàn toàn.
Viêm màng não nước trong và do vi khuẩn đôi khi dễ nhầm lẫn bởi triệu chứng lâm sàng có phần giống nhau. Tuy nhiên, viêm màng não do vi khuẩn gây ra nguy hiểm hơn bởi có thể dẫn đến các khuyết tật hay tử vong nếu không có biện pháp can thiệp điều trị sớm.
2. Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não nước trong
Việc nhiễm các loại virus khác nhau đều có thể là dẫn đến bệnh viêm màng não do virus. Tuy nhiên, theo thống kê phần lớn các trường hợp mắc bệnh là do Enterovirus gây ra. Điều này không có nghĩa là tất cả những người nhiễm Enterovirus đều mắc bệnh viêm màng não mà chỉ 1 số nhỏ người.
- Một số virus khác cũng có khả năng dẫn đến bệnh viêm màng não nước trong như Herpesvirus (Herpex simple virus, Epstein – Barr virus, Varicella – Zoster virus) hay quai bị.
- Tùy thuộc vào loại virus gây bệnh mà con đường lây nhiễm viêm màng não nước trong cũng có sự khác nhau. Đối với các trường hợp nhiễm Enterovirus, con đường lây nhiễm chủ yếu là thông qua tiếp xúc trực tiếp với phân của người bệnh. Ví dụ như trẻ nhỏ chưa có thói quen rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh hoặc khi người lớn thay tã cho trẻ bị nhiễm.
- Các virus thủy đậu và quai bị có thể lây qua dịch hô hấp (nước bọt, dịch mũi, đờm) một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Tình trạng này thường gặp thông qua việc hôn hít hoặc có sự tiếp xúc trực tiếp với vật mà người bị nhiễm đã cầm nắm và chà vào miệng hoặc mũi.
- Virus gây viêm màng não nước trong có khả năng tồn lại vài ngày trên mặt phẳng và từ đó lây lan qua các vật dụng.
3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của viêm màng não nước trong
3.1 Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của viêm màng não nước trong có thể xuất hiện ngay hoặc sau vài ngày nhiễm virus. Thông thường là sau khi bị cảm lạnh, tiêu chảy, nôn ói, chảy mũi hoặc một vài dấu hiệu đặc trưng của lây nhiễm. Trẻ nhỏ và người lớn có thể có những triệu chứng khác nhau.
Trẻ nhỏ
- Sốt
- Cơ thể bứt rứt
- Bú kém, ăn kém
- Khi trẻ ngủ khó đánh thức
Người lớn
- Sốt cao
- Đau đầu liên tục và dữ dội
- Cứng gáy
- Kém ăn, mất cảm giác thèm ăn
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Hay buồn ngủ và khó đánh thức
3.2 Triệu chứng cận lâm sàng
Thông thường, viêm màng não nước trong thường được chẩn đoán thông qua việc tiến hành các xét nghiệm dịch não tủy của bệnh nhân. Dựa vào kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể biết được bệnh nhân nhiễm bệnh do virus hay vi trùng.
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh viêm màng não nước trong nếu:
- Dịch não tủy trong
- Áp lực tăng nhẹ (dưới 200mmH2O)
- Số lượng bạch cầu tăng nhẹ (dưới 300BC/μl phần lớn là lympho)
- Nồng độ protein và glucose bình thường (nếu nồng độ này thấp là viêm màng não do vi khuẩn)
Ngoài ra, để phân biệt viêm màng não do virus hay do vi khuẩn cũng có thể tiến hành làm xét nghiệm nồng độ Procalcitonin huyết thanh hoặc dịch não tủy.
- Viêm màng não do virus: Nồng độ Procalcitonin tăng nhẹ hoặc không tăng.
- Viêm màng não do vi khuẩn: Nồng độ Procalcitonin tăng ít nhất 0,5ng/ml (với độ đặc hiệu 83% và độ nhạy 99%).
Bên cạnh đó, cũng có thể chẩn đoán viêm màng não nước trong thông qua các biến chứng có thể ảnh hưởng đến não bằng cách làm các xét nghiệm vật lý – chụp hình như MRI hay CT.
4. Điều trị và phòng ngừa viêm màng não nước trong
4.1 Điều trị
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu dành cho bệnh viêm màng não nước trong. Phần lớn các trường hợp bệnh nhân đều khỏi bệnh hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
Thuốc kháng sinh là không có tác dụng trong trường hợp này. Bệnh nhân chỉ được chỉ định dùng thuốc kháng sinh nếu mắc viêm màng não do vi khuẩn. Do vậy, bác sĩ thường khuyến cáo người bệnh uống nước đầy đủ, dành thời gian nghỉ ngơi và có thể sử dụng một số loại thuốc giảm đau hạ sốt theo ý kiến tư vấn của bác sĩ.
4.2 Phòng ngừa
Lối sống sinh hoạt khoa học chính là cách phòng tránh viêm màng não nước trong hiệu quả nhất, cụ thể:
- Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
- Hạn chế các loại thực phẩm chưa tiệt trùng như sữa, phô mai và ăn chín, uống sôi.
- Tiêm vắc xin phòng ngừa viêm màng não nước trong từ nhỏ.
- Không sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia.
- Tập luyện thể dục thể thao điều độ.
- Tránh tiếp xúc với người bị viêm màng não.
Viêm màng não nước trong tuy không trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịp thời cũng có thể dẫn đến những biến chứng xấu. Do vậy, khi phát hiện cơ thể có những triệu chứng bất thường thì nên đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và làm các xét nghiệm chẩn đoán sớm nhất.
Để lại một phản hồi