Các huyệt đạo chính trên Kinh Túc Thiếu âm Thận

KINH TÚC THIẾU ÂM THẬN

(mỗi bên có 27 huyệt)

A. Đường đi: Bắt đầu từ mặt dưới ngón chân út vào lòng bàn chân, dọc dưới xương thuyền phía trong bàn chân (Nhiên cốc) đi sau mắt cá trong vòng xuống gót rồi ngược lên bắp chân, dọc bờ sau xương chày lên phía trong kheo chân, phía sau mặt trong đùi, vào cột sống (thuộc về Thận, liên lạc với Bàng quang).

Từ thận lên gan qua cơ hoành vào Phế, đi cạnh thanh quản, họng rồi vào cuống lưỡi.

– Phân nhánh: Từ Phế ra, liên hệ với Tâm rồi phân bố ở ngực và tiếp nối với kinh Quyết âm ở tay.

B. Biểu hiện bệnh lý:

     * Kinh bị bệnh: Mồm nóng, lưỡi khô, họng, thanh quản sưng, cột sống đau, mặt trong chân đau hoặc yếu lạnh, lòng bàn chân nóng.

     * Tạng bị bệnh: Phù thũng, đái không lợi, ho ra máu, muốn nằm, suyễn, mắt hoa, tim đập, da xạm, ỉa chảy lúc canh năm.

C. Trị các chứng bệnh: Ở hệ sinh dục, tiết niệu, ruột, họng, ngực.

 

DŨNG TUYỀN

( Huyệt Tỉnh thuộc Mộc)

Vị trí:- Ở chỗ lõm của gan bàn chân, khi co bàn và ngón chân lại thì chỗ lõm rõ lên (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân 2 và giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.

Giải phẫu: Dưới da là cơ gấp ngắn các ngón chân, gân cơ gấp dài các ngón chân, cơ giun, cơ gian cốt gan chân, cơ gian cốt mu chân khoảng gian đốt bàn chân 2-3. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Nóng hay lạnh gan bàn chân.

     – Theo kinh: Đau mặt trong đùi, thoát vị, đau sưng họng, đẻ xong không đái được, tim đập nhanh, chảy máu mũi.

     – Toàn thân: Cấp cứu chết đuối, hôn mê, váng đầu hoa mắt.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

 

NHIÊN CỐC

( Huyệt Huỳnh thuộc Hỏa)

Vị trí: – Ở chỗ lõm dưới xương to, phía trước mắt cá trong chân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Huyệt ở sát giữa bờ dưới xương thuyền và ở trên đường tiếp giáp da gan bàn chân-mu chân.

Giải phẫu: Dưới da là cơ dạng ngón cái, cơ gấp ngắn ngón cái, chỗ bám của gân cơ cẳng chân sau, dưới bờ dưới của xương thuyền. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau sưng khớp bàn chân.

     – Theo kinh: Đái đục, di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, ngứa âm hộ, đau bụng.

     – Toàn thân: Trẻ em kinh phong, cấm khẩu, ho ra máu, sốt rét, tiêu khát, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, ù điếc tai.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-12 phút.

 

THÁI KHÊ

( Huyệt Nguyên, huyệt Du thuộc Thổ)

Vị trí: – Ở sau mắt cá trong chân 0,5 tấc chỗ lõm trên xương gót có mạch động (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Xác định chỗ cao nhất của mắt cá trong chân và bờ trong gân gót chân huyệt ở chỗ lõm giữa hai vị trí này.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân gót chân ở sau, gân cơ gấp dài ngón chân cái, gân cơ gấp chung các ngón chân và gân cơ cẳng chân sau ở trước mặt trong-sau đầu dưới xương chày. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau cổ chân.

     – Theo kinh: Liệt dương, kinh nguyệt không đều, đau sưng vú, đau răng, đau vùng tim.

     – Toàn thân: Sốt không ra mồ hôi, thích nằm, tiêu khát, chân tay quyết lạnh do trúng hàn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, hướng mũi kim ra mắt cá ngoài. Cứu 5-10 phút.

 

ĐẠI CHUNG

( Huyệt Lạc nối với kinh Thái dương Bàng quang)

Vị trí: – Ở phía sau gót chân trên xương lớn giữa hai gân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Xác định bờ trên trong xương gót và bờ trong gân gót chân, huyệt ở góc tạo nên do gân gót bám vào bờ trên-trong xương gót.

Giải phẫu: Dưới da là bờ trong gân gót chân, phía trước cơ gân cơ gấp dài ngón chân cái, gân cơ gấp dài các ngón chân, mặt trên xương gót chân. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau gót chân.

     – Theo kinh: Đau cứng lưng, đái rắt, đau bụng.

     – Toàn thân: Ho, hen suyễn, thích nằm, táo bón, đần độn.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

 

THỦY TUYỀN

( Huyệt Khích)

Vị trí:- Ở dưới huyệt Thái khê 1 tấc. Dưới mắt cá trong chân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở chỗ lõm thẳng huyệt Thái khê xuống 1 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là bờ sau gân gấp dài ngón chân cái, chỗ bám của cơ dạng ngón cái và gân gót chân, rãnh gót của xương gót chân. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau sưng mặt trong gót chân.

     -Theo kinh: Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đái rắt.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 5-20 phút.

 

CHIẾU HẢI

( Huyệt giao hội của kinh Thiếu âm thận với mạch Âm kiểu)

Vị trí:- Ở dưới mắt cá trong chân 1 tấc (Giáp ất, Loại kinh)

– Lấy ở chỗ lõm thẳng mỏm cao nhất của mắt cá trong xuống 1 tấc (Sờ tìm rãnh của gân cơ cẳng chân sau và cơ gấp dài các ngón chân thẳng dưới mắt cá trong chân 1 tấc, huyệt ở chỗ lõm giữa hai gân cơ này. Bảo người bệnh gấp duỗi và nghiêng bàn chân vào trong để xác định gân cơ)

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ cẳng chân sau và gân cơ gấp dài các ngón chân, sau mỏm chân đế gót của xương gót. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau sưng mắt cá trong.

     – Theo kinh: Kinh nguyệt không đều, táo bón, đau bụng do thoát vị, ngứa sinh dục ngoài, khô họng.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cưú 5-10 phút.

Chú ý: Kết hợp với Cự khuyết, Nội quan, Phong long chữa động kinh.

 

PHỤC LƯU

( Huyệt Kinh thuộc Kim)

Vị trí:- Ở trên mắt cá trong chân 2 tấc ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở thẳng huyệt Thái khê lên 2 tấc trong khe của mặt trước gân gót chân và cơ gấp dài riêng ngón cái.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa bờ trên gót chân, mặt sau cơ gấp dài ngón chân cái, mặt sau đầu dưới xương chày. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Liệt cơ, teo cơ, lạnh cẳng chân.

     – Theo kinh: Đái rắt, lưỡi khô, mồm khô.

     – Toàn thân: Sôi bụng, phù thũng, ra mồ hôi trộm, cảm không có mồ hôi và mạch yếu nhỏ.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút

Kết hợp với Thận du, Túc tam lý, Ế phong chữa cổ chướng.

 

GIAO TÍN

( Huyệt Khích của mạch Âm kiểu)

Vị trí:- Ở trên mắt cá trên trong 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trên huyệt Thái khê 2 tấc, trước huyệt Phục lưu 0,5 tấc ở điểm chính giữa đoạn nối bờ sau trong xương chày và bờ trong gân gót chân. Trong khe cơ gấp dài các ngón chân và gấp dài riêng ngón cái.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ gấp dài ngón chân cái và gân cơ gấp dài các ngón chân, mặt sau đầu dưới xương chày. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.

Tác dụng:
– Theo kinh và toàn thân: Kinh nguyệt không đều, băng huyết, sa dạ con, tinh hoàn sưng đau, ỉa chảy, bí tiểu.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

 

TRÚC TÂN

( Huyệt Khích của mạch Âm duy)

Vị trí:- Ở trên mắt cá trong chân 5 tấc, chỗ bắp chân phân ra (Đại thành)

– Lấy ở trên huyệt Thái khê 5 tấc, trong khe của gân gót chân và cơ dép.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân gót chân và cơ dép, cơ duỗi dài các ngón chân, cơ chày sau, màng gian cốt. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau mặt trong cẳng chân.

     – Toàn thân: Điên cuồng.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-10 phút.

 

ÂM CỐC

( Huyệt Hợp thuộc Thủy)

Vị trí: – Ở sau lồi cầu trong xương chày, dưới gân lớn, trên gân nhỏ (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở đầu trong nếp kheo, sau lồi cầu trong xương chày trong khe của gân cơ bán gân (chắc và nhỏ, ở dưới) và gân cơ bán mạc (mềm và lớn hơn ở trên). Co gối cho gân nổi lên rõ để lấy huyệt.

Giải phẫu: Dưới da là khe giữa gân cơ bán gân và gân cơ bán mạc, đầu trên cơ sinh đôi trong, khe khớp kheo. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau sưng mặt trong đầu gối.

     – Theo kinh và toàn thân:Đái rắt, đái buốt, băng lậu, thóat vị, liệt dương.

Cách châm cưú: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.

 

HOÀNH CỐT

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm với mạch Xung)

Vị trí: – Ở dưới huyệt Đại hách 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Khúc cốt ngang ra 0,5 tấc sát bờ trên xương mu.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, cơ tháp, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang phúc mạc, ruột non hay bàng quang khi đầy, tử cung khi có thai. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau âm hộ, di tinh, liệt dương, bí tiểu tiện.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Khi có thai không châm sâu, trước khi châm bảo người bệnh đi tiểu, người bị bí đái không châm sâu.

 

ĐẠI HÁCH

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí: – Ở dưới huyệt Khí huyệt 1 tấc, cách đường gân giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Trung cực ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, cơ tháp, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hay bàng quang khi căng, tử cung khi có thai 3-4 tháng. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: Đau âm hộ, khí hư, di tinh.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tất. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Có thai không châm sâu, bảo người bệnh đi tiểu trước khi châm, người bị bí đái không châm sâu.

 

KHÍ HUYỆT

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:- Ở dưới huyệt Tứ mãn 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Quan nguyên ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, ruột non hay bàng quang khi bí tiểu tiện ít, tử cung khi có thai 4-5 tháng. Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11 hay D12.

Tác dụng:
– Theo kinh và toàn thân: Kinh nguyệt không đều, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,5- 1 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Có thai không châm sâu,người bị bí đái không châm sâu.

 

 

TỨ MÃN

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:- Ở dưới huyệt Trung chú 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Thạch môn ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hay bàng quang khi bí tiểu tiện ít, tử cung khi có thai 5-6 tháng. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.

Tác dụng:
– Theo kinh và toàn thân: Băng huyết, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ đau bụng, ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,5 -1 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Có thai không châm sâu. Người bị bí đái không châm sâu.

 

TRUNG CHÚ

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:- Ở dưới huyệt Hoang du 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Âm giao ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hay bàng quang khi bí tiểu tiện vừa, tử cung khi có thai 6-7 tháng. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh của dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

Tác dụng:
– Tại chỗ: Đau bụng dưới.

     – Theo kinh: Kinh nguyệt không đều.

     – Toàn thân: Táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ýCó thai không châm sâu. Người bị bí tiểu tiện không châm sâu.

 

HOANG DU

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:- Ở dưới huyệt Thương khúc 2 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở lỗ rốn ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo tocủa bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, ruột non hay bàng quang khi bí tiểu tiện nhiều, tử cung khi có thai 7-8 tháng. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Đau bụng, nôn mửa, đầy bụng, táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,5- 1 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Có thai nhiều tháng không châm sâu.

 

THƯƠNG KHÚC

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí: – Ở dưới huyệt Thạch quan 2 tấc, cách đường giữa bụng 2,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Hạ quản ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, đại tràng ngang. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn D9.

Tác dụng:
– Theo kinh và toàn thân: Nôn mửa, đau bụng, táo bón, sau khi sinh đau bụng, vô sinh.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 3-7 phút.

Chú ý: Có thai nhiều tháng không châm sâu.

 

THẠCH QUAN

(Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí: – Ở dưới huyệt Âm đô 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Kiên ký ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, đại tràng ngang. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.

Tác dụng:
– Theo kinh và toàn thân: Nôn mửa, đau bụng, táo bón, sau khi đẻ đau bụng, vô sinh.

Cách châm cứu: Châm 0,5- 1 tấc. Cứu 3-7 phút.

Chú ý: Có thai gần đến ngày sinh không châm sâu.

 

ÂM ĐÔ

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí: – Ở dưới huyệt Thông cốc 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Trung quản ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, khung tá tràng. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.

Tác dụng:
-Tại chỗ và toàn thân: Đau bụng, sôi bụng, đầy bụng, đau nóng cạnh sườn.

Cách châm cứu: Châm 0,5- 1 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Có thai gần ngày sinh không châm sâu.

 

THÔNG CỐC

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:- Ở dưới huyệt U môn 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Trung quản ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, dạ dày. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.

Tác dụng:
– Tại chỗ và theo kinh: tức ngực, buồn nôn, mửa, ăn không tiêu.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút.

 

U MÔN

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:-  Ở chỗ lõm cách hai bên huyệt Cự khuyết đều 0,5 tấc (Giáp ất)

– Lấy ở huyệt Cự khuyết ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, gan. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Đau bụng, buồn nôn, mửa, ỉa chảy, đau ngực, bồn chồn.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương gan.

 

BỘ LANG

Vị trí: – Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Thần phong 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong khoảng gian sườn 5. Từ huyệt Trung đình ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, cơ thẳng to, các cơ gian sườn 5, cơ ngang ngực, mặt trên gan hay phổi bên phải, tim ở bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 5. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi hay tim.

 

THẦN PHONG

Vị trí: – Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Linh khư 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong khoảng gian sườn 4. Từ huyệt Đản trung ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 4, cơ ngang ngực, phổi bên phải, tim ở bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3 hay D4.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn,đau vú.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi hay tim.

 

LINH KHƯ

Vị trí: – Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Thần tàng 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong khoảng gian sườn 3. Từ huyệt Ngọc đường ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 3, cơ ngang ngực, phổi bên phải, tim ở bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn,đau vú.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-8 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi hay tim.

 

THẦN TÀNG

Vị trí: – Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Hoắc trung 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong khoảng gian sườn 2. Từ huyệt Tử cung ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 2, phổi vào sâu hơn ở bên trái có động mạch chủ, bên phải có tĩnh mạch chủ trên. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn,đau vú,nôn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi .

 
 

HOẮC TRUNG

Vị trí: – Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Du phủ 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

– Lấy ở trong khoảng gian sườn 1. Từ huyệt Hoa cái ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, đỉnh phổi vào sâu hơn ở bên trái có động mạch chủ, tĩnh mạch, thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 1. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực sườn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi .

 

DU PHỦ

Vị trí: – Ở dưới xương đòn, chỗ lõm cách huyệt Toàn cơ 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân)

– Lấy ở trong khe giữa xương sườn 1 và xương đòn từ huyệt Toàn cơ ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ bám da cổ, cơ ngực to, cơ dưới đòn, cơ ức móng, cơ ức-giáp, đỉnh phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ bám da cổ của dây thần kinh mặt, dây thần kinh ngực to và dây dưới đòn của đám rối thần kinh cánh tay, các nhánh của dây thần kinh sọ não số XII. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác dụng:
– Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đau ngực.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và kích thích mạnh vì có thể làm tổn thương đỉnh phổi.

Nguồn tin: Châm cứu học tập 1 ( Viện Đông y) – Tổng hợp từ Internet

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*