Bạch linh: Dược liệu quen thuộc trong các đơn thuốc đông y

Bạch linh là dược liệu quen thuộc thường được kê đơn trong các toa thuốc y học cổ truyền. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả, người bệnh cần nắm được những thông tin cơ bản của vị thuốc này. 

Giới thiệu chung về Bạch linh

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Bạch phục linh. Đây là loại nấm mọc kí sinh trên rễ cây thông. Sở dĩ có tên gọi như vậy vì người ta cho rằng phục linh là linh khí của cây thông nấp ở dưới đất.

Tên khoa học của Bạch linh là Poria cocos. Thuộc họ Nấm lỗ Polyporaceae.

Mô tả nấm, phân bố, sinh thái

Nấm hình khối to, có thể nặng đến 5 kg. Mặt ngoài nấm màu xám đen, nhăn nheo đôi khi thành bướu. Cắt ngang bề mặt lổn nhổn hoặc trắng (Bạch phục linh) hoặc hồng xám (xích phục linh).

Nấm Phục linh
Hình ảnh nấm Phục linh

Bạch linh là loại nấm có thể quả lớn. Vùng phân bố tự nhiên trên thế giới bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản và vùng viễn đông liên bang Nga. Tại Việt Nam, một số tài liệu cho thấy dược liệu này được tìm thấy ở các rừng thông thuộc Hà Giang, Thạch Hóa, Lâm Đồng, Gia Lai. Song không nói rõ trên rễ loài thông nào.

P. cocos mọc tại Trung Quốc thường sống ở vùng có khí hậu ôn đới ấm hoặc cận nhiệt đới.

Thu hái, chế biến

Bạch linh trồng cho thu hoạch sau 2 năm, loại tốt nhất phải sau 3 – 4 năm.

Sau khi thu hái, rửa sạch phần đất cát bám bên ngoài dược liệu. Chất dược liệu thành đống ở nơi có gió rồi tiếp tục phơi và ủ đến khi bề mặt khô và có vết nhăn. Sau đó, phơi âm can cho đến khi khô hẳn.

Bảo quản dược liệu nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.

Bộ phận dùng

Thể quả nấm của nấm Poria cocos Wolf. Thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).

Trong đó, Bạch phục linh là phần phía bên trong, có màu trắng. Ngoài ra, còn có các dạng khác của phục linh như:

  • Phục linh bì: vỏ ngoài của cả phục linh.
  • Xích phục linh: lớp thứ hai sau phần vỏ hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: “củ” phục linh ôm rễ thôn bên trong.
Hình ảnh bạch phục linh có thể được sử dụng làm dược liệu

Thành phần hóa học chính của Bạch linh

Bạch linh chứa 2 nhóm thành phần chính là: polysaccharid và triterpen. Ngoài ra có có các acid amin, enzym, steroid, choline, histidine và muối kali.

Công dụng của Bạch linh theo y học cổ truyền

Tính vị: Dược liệu này có vị ngọt, nhạt, tính bình. Quy kinh tâm, phế, thận, tỳ và vị.

Tác dụng: lợi thủy thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm.

Thường dùng trong trường hợp: Tỳ khí hư nhược, tiểu tiện khó, mất ngủ, đàm ẩm, phù nề, chứng thấp nhiệt.

Tác dụng của dược liệu Bạch linh theo y học hiện đại

Thành phần polysaccharid trong Bạch linh có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch. Triterpen là loại hợp chất có tác dụng chống oxy hóa. Một số tác dụng có lợi của dược liệu này đã được nghiên cứu như:

  • Khả năng kháng khối u.
  • Tác dụng kháng viêm.
  • Khả năng chống oxy hóa.
  • Làm chậm tiến trình lão hóa.
  • Điều hòa miễn dịch.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra P. cocos có thể có lợi khi sử dụng trong điều trị: bệnh Alzheimer, bệnh ung thư, đái tháo đường type 2.

Bệnh Alzheimer

Một nghiên cứu năm 2021 trên chuột cho thấy Bạch linh giúp não loại bỏ beta – amyloid (ßA) khỏi não. ßA là nguyên nhân hình thành các mảng bám gây ra các triệu chứng của bệnh Alzheimer.

Nghiên cứu cũng cho thấy chiết xuất P. cocos làm giảm stress oxy hóa trên các tế bào não chuột. Các nhà nghiên cứu cho rằng dược liệu này có thể giúp bảo vệ não khỏi tác động độc hại của ßA.

Bạch phục linh đã được chứng minh có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer
Bạch phục linh đã được chứng minh có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer

Bệnh ung thư

Một số nghiên cứu cho thấy Bạch linh có đặc tính chống khối u. Nó có thể giúp chống lại hoặc ngăn ngừa một số dạng ung thư, bao gồm:

  • Ung thư tuyến tụy.
  • Ung thư phổi.
  • Ung thư vú.
  • Ung thư dạ dày.
  • Bệnh bạch cầu cấp tính.
  • Ung thư di căn.

Một nghiên cứu năm 2018 đã báo cáo chiết xuất từ P. cocos cho thấy khả năng tiêu diệt tế bào ở bốn dòng ung thư phổi trên người.

Một nghiên cứu khác năm 2020 cho thấy hợp chất từ ​​Bạch linh (axit pachymic) đã tiêu diệt các tế bào ung thư vú. Các nhà nghiên cứu cho rằng axit pachymic có tiềm năng được dùng như một phương pháp điều trị ít tác dụng phụ. Polysaccharide (một loại đường) trong dược liệu này như một loại thuốc chống khối u tiềm năng.

Bạch linh cũng tạo ra những thay đổi đối với hệ thống miễn dịch giúp kháng ung thư.

Tuy nhiên, đây là những nghiên cứu được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Do đó cần có các thử nghiệm trên người để biết chắc chắn: Liệu Bạch linh có phải là phương pháp điều trị ung thư an toàn và hiệu quả hay không.

Bệnh đái tháo đường type 2

Các nghiên cứu cho thấy Bạch linh có thể có hiệu quả chống lại bệnh tiểu đường type 2.

Bên cạnh ung thư, bạch phục linh cũng được chứng minh có tác dụng đối với bệnh tiểu đường type 2
Bên cạnh ung thư, bạch phục linh cũng được chứng minh có tác dụng đối với bệnh tiểu đường type 2

Nghiên cứu năm 2011 cho thấy chiết xuất từ P. cocos làm giảm đáng kể lượng đường trong máu chuột. Thành phần được ghi nhận là triterpen có khả năng cải thiện độ nhạy insulin.

Những công dụng khác

Những lợi ích tiềm năng khác vẫn đang nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên động vật. Cho đến nay P.cocos vẫn hứa hẹn với việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý hoặc vấn đề sau:

Trầm cảm

Chống trầm cảm bằng cách tăng lượng serotonin và dopamin, giảm viêm ở vỏ não trước.

Các vấn đề về tiêu hóa

Cải thiện sức khỏe và phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột. Bảo vệ chống lại tổn thương do hóa trị liệu.

Bệnh tim

Bảo vệ chống lại xơ vữa động mạch bằng cách giảm viêm, cholesterol, chất béo trung tính và stress oxy hóa.

Các vấn đề về da

Sử dụng tại chỗ, làm giảm hoạt động của melanin giúp giảm tàn nhang và các tình trạng sạm da.

Mất ngủ

Cải thiện giấc ngủ thông qua tác động lên chất dẫn truyền thần kinh làm dịu GABA.

Lão hóa da

Giảm tổn thương do stress oxy hóa đối với da. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng lão hóa da nhanh. Bạch linh được ứng dụng nhiều trong các sản phẩm chăm sóc da và cho thấy hiệu quả.

Có nhiều bài thuốc Đông y có thành phần bạch linh
Có nhiều bài thuốc Đông y có thành phần bạch linh

Các bài thuốc chứa Bạch linh

Bài thuốc trị chứng phù thũng, tiểu ít

  • Các vị thuốc gồm: Nhục quế 4 g, Bạch truật, Bạch linh và Trư linh mỗi vị 10 g, Trạch tả 12 g.
  • Cách dùng: Đem tất cả dược liệu tán thành bột, mỗi lần dùng 10 g sắc uống. Ngày dùng khoảng 2 – 3 lần cho đến khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn.

Bài thuốc trị phù và tiểu tiện khó

  • Các vị thuốc gồm: Phục linh 12 g, Uất lý nhân và Trạch tả mỗi vị 10 g.
  • Cách dùng: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Bài thuốc trị tiêu lỏng, sôi bụng, đi ngoài nhiều, mặt vàng do tỳ hư có thấp

Các vị thuốc: Phục linh và Bạch linh mỗi vị 12 g.

Cách dùng: Sắc lấy nước và dùng uống trước khi ăn.

Lưu ý khi dùng Bạch linh

  • Khi tiểu quá nhiều, di hoạt tinh do hư hàn, tỳ hư hạ hãm (sa dạ dày, sa trực tràng) và thoát vị đĩa đệm không nên dùng Bạch linh với liều lượng lớn.
  • Tránh dùng giấm khi đang sử dụng bài thuốc và món ăn từ Bạch linh.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*